bài 7 lịch sử 12

A. Lý thuyết Lịch sử 12 bài 6 I. Nước Mỹ từ năm 1945 đến 1973. 1. Kinh tế. Sau chiến tranh thế giới thứ II, kinh tế Mỹ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới; nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại thotzamuri1986. Sau khi khôi phục kinh tế bị tàn phá do chiến tranh, các nước Tây Âu đã bước sang một giai đoạn phát triển mới với những thay đổi to lớn mà nổi bật là sự liên kết kinh tế - chính trị của các nước trong khu vực. Dưới đây, ConKec sẽ tổng hợp lại những kiến thức trọng tâm cũng như hướng dẫn giải các bài tập trong bài “Tây Âu” mời các bạn cùng tham khảo. A. Kiến thức trọng tâm I. Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950 Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề. Tuy nhiên, với sự cố gắng của từng bước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ kế hoạch Mác San, đến khoảng năm 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước tư bản Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh. Về mặt chính trị, tuy các nước Tây Âu có những thể chế khác nhau nhưng đều theo chế độ đại nghị, đều là nền chuyên chính của giai cấp tư sản. Nhiều nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự NATO do Mĩ đứng đầu, trở thành lực lượng đối trọng với khối XHCN Đông Âu vừa mới hình thành. II. Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973 Sự phát triển kinh tế và khoa học – kĩ thuật. Từ thập niên 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu đều có sự phát triển nhanh. Từ đầu thập niên 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Đức, I ta li a, Thủy Điển, Phần Lan…đều có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại. Sở dĩ các nước Tây Âu phát triển kinh tế nhanh như vậy là do một số yếu tố Áp dụng thành công các thành tựu của cuộc CM KH – KT hiện đại Nhà nước đóng vai trò lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế. Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển. Sự nỗ lực lao động của các tầng lớp nhân dân. Tình hình chính trị Đánh dấu sự tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời cũng ghi nhận những biến động đáng chú ý trên chính trường nhiều nước trong khu vực. Về mặt đối ngoại Nhiều nước tư bản Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ , mặt khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa mối quan hệ đối ngoại. Sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nha… trên phạm vi toàn thế giới. III. Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991 Về kinh tế Từ 1973 đến đầu thập niên 90 khủng hoảng, suy thoái và không ổn định tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng, Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới NIC. Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Về chính trị - xã hội Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn. Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra. Về đối ngoại 11/1972 ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu 1975. IV. Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000 Tình hình kinh tế Bước vào đầu thập niên 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một giai đoạn suy thoái ngắn Từ khoảng 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã bắt đầu hồi phục và phát triển trở lại. Cùng với điều đó , các nước tư bản phát triển ở Tây Âu đều có nền khoa học – kĩ thuật tiên tiến hiện đại, đạt nhiều thành tựu về văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật, thể thao. Tình hình chính trị - xã hội Về chính trị đối nội, các nước Tây Âu trong thập niên cuối cùng của thế kỉ XX cơ bản là ổn định. Về đối ngoại, chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn cả với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ La tinh cũng như ở các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. V. Liên minh Châu Âu EU. Thành lập Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua Lucxemburg thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” ECSC. Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” EURATOM và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” EEC. Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” EC. 07/12/1991 Hiệp ước Max trich được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung… 1/1/1993 EEC thành Liên minh châu Âu EU với 15 nước thành viên. Mục đích Hợp tác,liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị ,an ninh chung xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung… Tổ chức và hoạt động Năm cơ quan chính là Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu âu và một số ủy ban chuyên môn khác. Tháng 6/1979 bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3/1995 hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau. 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng,đồng EURO Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới. B. Bài tập & Lời giải HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌCCâu 1 Trình bày khái quát về tình hình chính trị ở Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai 1945 – 1950? Xem lời giải Câu 2 Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu? Xem lời giải Câu 3 Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu về kinh tế và chính trị - xã hội trong những năm 1973 – 1991 là gì? Xem lời giải Câu 4 Nêu những nét chính về tình hình kinh tế và chính trị của Tây Âu trong thập kỉ 90? Xem lời giải Câu 5 Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển của Liên minh Châu Âu EU? Xem lời giải HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌCCâu 1 Vì sao nói “Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới nửa sau thế kỉ XX? Xem lời giải Câu 2 Trình bày những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu sau thế kỉ XX? Xem lời giải Xem thêm các bài Lịch sử 12, hay khác Để học tốt Lịch sử 12, loạt bài giải bài tập Lịch sử 12 đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 12. Lớp 12 Để học tốt Lớp 12 Giải bài tập Lớp 12 Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 12, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút 1 tiết, đề thi học kì 1 và 2 đề kiểm tra học kì 1 và 2 các môn trong chương trình Lớp 12 giúp bạn học tốt hơn. YOMEDIA Bài học nhằm cung cấp cho các em học sinh về lịch sử phát triển của các nước Tây Âu. Tóm tắt lý thuyết Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950 Về kinh tế Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều ổn thất nặng nề. Nhiều thành phố, bến cảng, nhà máy, các trung tâm công nghiệp bị tàn phá. Hàng triệu người chết, mất tích... Với sự cố gắng và nhận viện trợ Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch Mác san”, nền kinh tế Tây Âu phục hồi 1950. Về chính trị Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội Hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mĩ, tìm cách trở lại thuộc địa của mình. Từ 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình thành. Giai cấp tư sản gạt những người công sản ra khỏi chính phủ - Pháp, Anh, Ý. Tây Âu gia nhập khối Quân sự Bắc Đại Tây Dương - NATO - do Mĩ đứng đầu. Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại In-đô-nê-xi-a. Tây Âu từ 1950 đến năm 1973 Về kinh tế Từ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng Đức trở thành cường quôc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm. Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học kỹ thuật cao. Nguyên nhân Áp dụng thành công những thành tựu KH - KT nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước. Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC… Về chính trị 1950 – 1973 nền dân chủ tư sản ở Tây Âu tiếp tục phát triển, đồng thời có nhiều biến động chính trị Về đối ngoại Nhiều nước tư bản Tây Âu mặt liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO 5/1955… Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mĩ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp. Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam. 1950 - 1973 nhiều thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới. Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991 Về kinh tế Từ 1973 đến đầu thập niên 90 khủng hoảng, suy thoái và không ổn định Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mĩ, Nhật, các nước công nghiệp mới NIC. Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Về chính trị - xã hội Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn. Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra. Về đối ngoại 11/1972 ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm tình hình Tây Âu dịu đi Ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu 1975. 1989, “Bức tường Berlin” bị phá bỏ và nước Đức thống nhất 3/10/1990 Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000 Về kinh tế Thập kỉ 90, kinh tế phục hồi và phát triển trở lại Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản. Về chính trị và đối ngoại Thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX, cơ bản là ổn định. Có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ La tinh và các nước thuộc Đông Âu. Liên minh Châu Âu EU. Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua Lucxemburg thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” ECSC. Ngày 25/03/1957, 6 nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” EURATOM và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” EEC. Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” EC. 07/12/1991 ký kết hiệp ước Maxtrích Hà Lan, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung… 1/1/1993 EEC đổi tên thành Liên minh châu Âu EU với 15 nước thành viên. 1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển. 01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25. Năm 2007 gồm 27 nước. Mục đích hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, tiền tệ và chính trị, an ninh chung Cơ câu tổ chức Năm cơ quan chính là Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu âu và một số ủy ban chuyên môn khác. Tháng 6/1979 bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3/1995 hủy bỏ sự kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau. 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu EURO được đưa vào sử dụng Cuối thập kỉ 90 là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới. 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện. - Mod Lịch Sử 12 HỌC247 ZUNIA9 Bài học cùng chương ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 12 YOMEDIA Tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 12 bài 7Tóm tắt lý thuyết Lịch sử 12 bài 7 Tây ÂuI. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 19501. Về kinh tế2. Về chính trịII. TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN NĂM 19731. Về đối nội2. Về đối ngoạiIII. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 19911. Kinh tế2. Về chính trị - xã hội3. Đối ngoạiIV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 20001. Về kinh tế2. Về chính trị và đối ngoạiV. LIÊN MINH CHÂU ÂU EU.1. Lý do liên hết, hội nhập khu vực2. Thành lập2. Mục đích3. Tổ chức và hoạt động4. Hoạt động tiêu biểuVI. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌCĐề minh họa 2020 lần 2Lý thuyết Lịch sử 12 bài 7 Tây Âu tóm tắt phần lý thuyết chính quan trọng được học trong bài 7 Lịch sử 12, kèm bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 giúp các em vận dụng lý thuyết vào trả lời các câu hỏi liên quan trong bài. Đây là tài liệu tham khảo hay giúp các em học sinh củng cố và ghi nhớ kiến thức môn Lịch sử 12 lâu hơn, từ đó vận dụng vào làm các bài thi, bài kiểm tra môn Lịch sử được tốt SỬ LỚP 12BÀI 7. TÂY ÂUQuá trình mở rộng Liên minh châu Âu EUI. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 19501. Về kinh tếSau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nên sản xuất bị suy sự cố gắng và nhận viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san”, nên kinh tế phục hồi và lệ thuộc Về chính trịƯu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mỹ đồng thời tìm cách trở lại thuộc địa của 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình lược trở lại các thuộc địa cũ ví dụ Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã lai; Hà lan trở lại Inđônêxia,....Thí dụGCTS gạt những người công sản ra khỏi chính phủ - Pháp, Anh, Âu gia nhập khối Quân sự Bắc Đại Tây Dương - NATO - do Mỹ đứng xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và Mã Lai; Hà Lan trở lại bày khái quát về tình hình chính trị ở Tây Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai?II. TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN NĂM 19731. Về đối nộia. Kinh tếTừ 1950 - 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. Đức trở thành cường quôc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ nămĐến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học kỹ thuật nhânSự nỗ lực của nhân dân lao dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC, nguồn viện trợ của Mỹ…b. Chính trị1950 - 1973 tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị Pháp từ 1946 - 1958 có 25 lần thay đổi nội các2. Về đối ngoạiMột mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ Anh, Đức, Ý, mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại Pháp,Thụy Điển, Phần Lan .Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO 5/1955…Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt -1973 nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu là gì?III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 19911. Kinh tếTừ 1973 đến đầu thập niên 90 khủng hoảng, suy thoái và không ổn định tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng,Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới NIC.Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở Về chính trị - xã hộiTình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng nạn xã hội thường xuyên xảy Đối ngoại11/1972 ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu 1975.Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản Tây Âu về kinh tế, chính trị, xã hội từ 1973-1991?IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 20001. Về kinh tếThập niên 1990 kinh tế phục hồi và phát triển trở lại năm 2000 mức tăng trưởng của Pháp là, Anh là 3,8%, Đức là 2,9%.Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản.2. Về chính trị và đối ngoạiCơ bản là ổn sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông những nét chính về tình hình kinh tế và chính trị của Tây âu trong thập kỷ 90?V. LIÊN MINH CHÂU ÂU EU.1. Lý do liên hết, hội nhập khu vực- Thứ nhất nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát hai nhu cầu thành lập 1 tổ chức liên kết khu vực để hạn chế ảnh hưởng của Mĩ vào khu Thứ ba tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế Thành lậpNgày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua Lucxemburg thành lập “Cộng đồng than - thép châu Âu” ECSC.Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” EURATOM và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” EEC.Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” EC.07/12/1991 Hiệp ước Max trich được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…1/1/1993 EEC thành Liên minh châu Âu EU với 15 nước thành kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 2007 gồm 27 nước. Hiệp ước Mục đíchHợp tác,liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị ,an ninh chung xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…3. Tổ chức và hoạt độngNăm cơ quan chính là Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu Âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu Âu và một số ủy ban chuyên môn 6/1979 bầu cử Nghị viện châu Âu đầu 3/1995 hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng EUROHiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn 7-1995 EU và VN kỳ Hiệp Định hợp tác toàn Hoạt động tiêu biểu- Tháng 6/1979, bầu cử Nghị viện châu Âu đầu Tháng 3/1995, hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của 1/1/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng - đồng Euro.⇒ Hiện nay là EU là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế 2007 Liên minh châu Âu EU gồm 27 nướcVI. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌCCâu 1 Vì sao nói “Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới nửa sau thế kỉ XX?Bài làmTây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới nửa sau thế kỉ XX là bởi vìChiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho các nước Tây Âu nhiều hậu quả nặng nề. Tuy nhiên, với sự cố gắng của từng bước và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ kế hoạch Mác San, đến khoảng năm 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước tư bản Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến thập niên 50 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu đều có sự phát triển nhanh. Từ đầu thập niên 70 trở đi, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Đức, I ta li a, Thủy Điển, Phần Lan…đều có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện dù, bước vào đầu thập niên 90, nền kinh tế nhiều nước Tây Âu đã trải qua một giai đoạn suy thoái ngắn. Tuy nhiên, từ khoảng 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã bắt đầu hồi phục và phát triển trở với điều đó, các nước tư bản phát triển ở Tây Âu đều có nền khoa học – kĩ thuật tiên tiến hiện đại, đạt nhiều thành tựu về văn hóa, giáo dục, văn học, nghệ thuật, thể 2 Trình bày những nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu sau thế kỉ XX?Bài làmTừ 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình năm 1950 – 1973 Các nước Tây Âu một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ Anh, Đức, Ý, mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại Pháp,Thụy Điển, Phần Lan.Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO 5/1955…Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt -1973 nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế sang năm 1972 ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất những năm sau đó, Tây Âu có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.................Trên đây vừa gửi tới bạn đọc bài Lý thuyết Lịch sử 12 bài 7 Tây Âu, hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Lịch sử lớp 12 nhé. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu các môn Toán 12, Ngữ văn 12, Tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12... cũng được cập nhật liên tục trên giúp bạn đọc có thể thuận tiện hơn trong việc chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm tài liệu học tập cũng như giảng dạy, mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 12 để có thêm tài liệu học tập nhéLý thuyết Lịch sử 12 bài 6 Nước MĩLý thuyết Lịch sử 12 bài 8 Nhật Bản Từ 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình thành. Từ năm 19 50 – 1973 Các nước Tây Âu một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ Anh, Đức, Ý , mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại Pháp,Thụy Điển, Phần Lan . Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO 5/1955… Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp. Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam. 1950 -1973 nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới. Bước sang năm 1972 ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất Từ những năm sau đó, Tây Âu có sự điều chỉnh quan trong trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.

bài 7 lịch sử 12